Những hạn chế thường gặp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

28/12/2022 | 1107

Năm 2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009 / ND-CP ngày 30/06/ 2009 về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nghị định mới này định nghĩa các doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).

Do đó, quy định này đã cụ thể và chi tiết hơn về việc phân loại doanh nghiệp theo quy mô thành ba cấp độ và ưu tiên sử dụng tổng tiêu chí vốn để đánh giá phân loại.

Các tổ chức về hỗ trợ kinh doanh đang ngày càng được cải thiện và cải thiện. Lần đầu tiên tại Việt Nam, có luật hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi Quốc hội thông qua Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ vào ngày 12 tháng 6 năm 2017.

Các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được quy định tại Điều 4 Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2017, như sau:

“1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:

a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;

b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.

c) Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ.”

Như vậy có rất nhiều các quan điểm khác nhau về doanh nghiệp vừa và nhỏ phụ thuộc vào từng điều kiện cụ thể của mỗi nước trên thế giới. Các khái niệm/định nghĩa được đặt ra chỉ mang tính chất tương đối về tiêu chí, phân cấp phù hợp với thực tiễn từng thời điểm.

Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ:

Chiếu theo quy định hiện hành tại Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2017, doanh nghiệp vừa và nhỏ có một số đặc điểm sau đây:

Thứ nhất, doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, tồn tại dưới các hình thức kinh doanh khác nhau.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh độc lập, tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau được thành lập dưới sự góp vốn do một hoặc nhiều chủ thể đầu tư (có thể là tổ chức, cá nhân). Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một chủ thể có tư cách pháp nhân, tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập, bình đẳng với các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn. Mục đích của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là thực hiện hoạt động kinh doanh hướng đến lợi nhuận.

Theo pháp luật doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam thì doanh nghiệp vừa và nhỏ là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định (trụ sở chính), đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật và thực hiện các hoạt động kinh doanh hướng đến mục đích lợi nhuận. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh nghiệp được tổ chức hoạt động theo các ngành nghề mà pháp luật cho phép, với các loại hình mà Luật doanh nghiệp quy định

Thứ hai, doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô nhỏ và số lượng lao động ít.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nguồn vốn nhỏ; sử dụng ít lao và động, doanh thu thấp hơn, trình độ quản lý doanh nghiệp và chất lượng nhân sự, người lao động của doanh nghiệp cũng như chi phí đào tạo lao động chưa cao trong tương quan so sánh với các doanh nghiệp khác.

Tiêu chí quy mô nhỏ và số lượng lao động ít là những tiêu chí quan trọng để nhận diện đó có phải là doanh nghiệp vừa và nhỏ so với các doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Ở Việt Nam việc xác định tiêu chí đánh giá doanh nghiệp vừa và nhỏ có sự khác biệt giữa các thời kỳ và tùy từng lĩnh vực. Có sự khác nhau như vậy là vì yêu cầu hoạt động kinh doanh của mỗi lĩnh vực kinh doanh có đặc thù khác nhau.

Ví dụ ở Việt Nam doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng.

Nhưng doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ có những lợi thế nhất định:

+ Với đặc điểm của quy mô nguồn vốn nhỏ, tổ chức và quản lý kinh doanh đơn giản và nhỏ gọn, thật dễ dàng để thành lập các doanh nghiệp có vốn nhỏ, vì vậy các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng và năng động hơn các doanh nghiệp lớn trong nước khi muốn thay đổi hướng kinh doanh.

+ Mặt khác, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẵn sàng chấp nhận rủi ro để đầu tư vào các lĩnh vực mới, chấp nhận với những rủi ro có thể xảy ra, từ đó tạo ra một động lực cho sự phát triển của xã hội, tạo việc làm cho mọi người. công nhân.

Bên cạnh những lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp cũng gặp phải những khó khăn như:

+ Tiếp cận các nguồn vốn để đầu tư mở rộng kinh doanh.

+ Khó khăn trong đổi mới công nghệ và cải thiện khả năng cạnh tranh trong xu hướng hội nhập quốc tế.

+ Bên cạnh đó, vì các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ít vốn, nên họ khó cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thu hút công nhân lành nghề và đào tạo chuyên môn cho nhân viên.

Những hạn chế thường gặp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

1. Những hạn chế cơ bản:

Thiết lập ngân sách

Khi ngân sách được lên kế hoạch cẩn thận, doanh nghiệp sẽ đi đúng hướng, đưa ra quyết định đúng đắn và dễ dàng hoàn thành các mục tiêu. Khi ngân sách đã được thiết lập, bước tiếp theo là xác định các nhiệm vụ cụ thể để theo dõi và hoàn thành năng suất theo lịch trình của năm tài chính ( một khoảng thời gian tương đương với một năm dài ).

Mặc dù đóng một vai trò quan trọng như vậy, nhưng thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ ( SME ) vẫn không thể thiết lập và tận dụng tối đa yếu tố này. Những lý do rất giống như “ Lập kế hoạch ngân sách mất quá nhiều thời gian ”, “ Tốt hơn là tìm cách tăng doanh số ” … nhưng dù là vấn đề gì đi nữa, ngân sách luôn là một phần không thể thiếu trong kế hoạch. kinh doanh và sẽ giúp bạn gây ấn tượng với các đối tác ngân hàng của bạn.

Dự báo doanh số

Với dự báo doanh số thực tế, các doanh nghiệp sẽ tối ưu hóa mức tồn kho và dòng tiền trong từng giai đoạn. Có nhiều yếu tố cần xem xét khi soạn thảo dự báo của bạn, chẳng hạn như tăng trưởng kinh tế, nhu cầu, cạnh tranh, tính thời vụ và kỳ vọng về thị phần mà bạn đang nhắm mục tiêu.

Bạn cũng nên dựa vào kinh nghiệm và thực hành trước đây để ước tính. Với mục tiêu rõ ràng, bạn có thể triển khai hợp lý các tài nguyên như nhân viên bán hàng và chi phí tiếp thị để hoàn thành các mục tiêu kinh doanh.

Dòng tiền

Dòng tiền có thể được định nghĩa là sự khác biệt giữa số dư đầu kỳ và cuối kỳ. Dòng tiền dương (dòng tiền của doanh nghiệp cao hơn chi tiêu) từ hoạt động kinh doanh sẽ giúp trang trải chi phí hoạt động và chi phí tồn kho, từ đó tăng doanh thu cho doanh nghiệp.

Dòng tiền dương ổn định sẽ giúp tăng khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt (được gọi là thanh khoản) và giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội kinh doanh mới hoặc đầu tư vốn để tăng lợi nhuận.

Thanh khoản là huyết mạch cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng thanh khoản không nên nhầm lẫn với lợi nhuận. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể hoạt động mà không có lợi nhuận trong một khoảng thời gian, nhưng họ sẽ phải đối mặt với rủi ro không thể đáp ứng các khoản thanh toán quan trọng hoặc thậm chí mặc định. Có thể nói rằng khi chi phí vượt quá số tiền mặt sở hữu, đó là khi dòng tiền của doanh nghiệp gặp vấn đề. 

Giữ chân nhân viên

Thu hút và giữ chân nhân tài luôn là một thách thức đối với các DNVVN. Cùng với sự phát triển của các công ty hoạt động trên nền tảng công nghệ như Google và Grab, nhân viên liên tục tìm kiếm những môi trường, những trải nghiệm làm việc có thể truyền cảm hứng. Bạn cũng thấy rằng vẻ hào nhoáng của các không gian làm việc chỉ là ấn tượng ban đầu, về lâu dài, nhân viên thực sự muốn được đào tạo, trải nghiệm và phát triển khả năng của bản thân hơn nữa. Chỉ có vậy họ mới gắn bó lâu dài cùng doanh nghiệp.

Quản lý năng suất và hiệu suất

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường hoạt động với nguồn nhân lực rất hạn chế. Do đó, tiến hành đào tạo để làm cho nhân viên làm việc hiệu quả và tăng hiệu suất trong các vai trò tương ứng sẽ cải thiện năng suất và lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là hướng dài hạn mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên xem xét.

Một quan niệm sai lầm phổ biến khác về đào tạo là nó đòi hỏi nhân viên phải nghỉ ngơi trong công việc hàng ngày. Nhưng sự thật là, tùy thuộc vào quy mô của công ty, người chủ chốt có thể là người huấn luyện và hướng dẫn nhân viên của mình.

Những khó khăn về đội ngũ nhân sự:

Không thể triển khai một quy trình tuyển dụng hiệu quả

Thách thức lớn nhất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tuyển dụng nhân sự mới là vấn đề tài chính và thời gian. Để các ứng viên biết tên và văn hóa của một doanh nghiệp nhỏ, cần phải can thiệp vào quảng cáo, PR và truyền thông.

Tuy nhiên, để các doanh nghiệp vừa và nhỏ đăng thông tin tuyển dụng trên các trang web tuyển dụng, google hoặc chỉ các mạng xã hội, họ cần phải trả một số tiền đáng kể cho quảng cáo và nhân sự.

Bên cạnh đó, việc xử lý sàng lọc và phỏng vấn CV của ứng viên không được thực hiện một cách hiệu quả, điều này cũng rất tốn kém về chi phí và lãng phí thời gian của nhóm nhân sự.

Theo CareerBuilder, một trang web tuyển dụng có uy tín tại Việt Nam, một quá trình phỏng vấn vội vàng hoặc đặt câu hỏi không phù hợp có thể dẫn đến kết quả tuyển dụng không hiệu quả, có thể tốn $ 15.000 mỗi năm.

Những vấn đề đó không chỉ ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh mà còn khiến các dự án quan trọng và công việc chuyên nghiệp bị trì hoãn cho đến ngày hôm sau.

Quá trình quản lý hồ sơ nhân sự là không khoa học

Hiện tại, 90% nhân viên nhân sự tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện các công việc không tuân theo một quy trình nhất quán. Tình hình của hàng ngàn hồ sơ nhân sự có lỗi, sai lầm, thiếu thông tin hoặc thậm chí mất mát là rất phổ biến. Điều đó cho thấy thực tế là quản lý hành chính trong các doanh nghiệp hiện có nhiều hạn chế và bất cập chưa được gỡ bỏ.

Quá trình tính toán tiền lương và tiền thưởng không rõ ràng và minh bạch

Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, quản lý bảng lương, bảng lương và việc nộp thuế là một nhiệm vụ khó khăn và tốn thời gian.

Không theo dõi và hỗ trợ nhân viên để cải thiện năng suất

Công việc giám sát và theo dõi tiến độ, chất lượng làm việc của nhân viên trong các doanh nghiệp nhỏ chưa được thực hiện và đánh giá theo các tiêu chí cụ thể vì doanh nghiệp tập trung vào các vấn đề phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường. Tuy nhiên, năng suất làm việc là yếu tố chính để tăng doanh thu và tăng chất lượng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

Hiện tại, nhân viên thường chỉ đạt 50-60% hiệu quả công việc do sự chậm trễ do hai yếu tố: xử lý công việc hành chính và chờ đợi sự chấp thuận từ cấp trên.

Do đó, để cải thiện hiệu suất của nhân viên, các doanh nghiệp cần xây dựng một quy trình khoa học kết hợp với các công cụ công nghệ hiện đại để rút ngắn thời gian xử lý tài liệu, tập trung vào giải quyết các thủ tục. quyết định các vấn đề chuyên môn.

Không quan tâm đến việc phát triển hệ thống thù lao

Để thu hút và giữ chân nhân tài, điều kiện quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là chú ý đến lợi ích chất lượng và thù lao của nhân viên. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa thực sự thực hiện bảo hiểm y tế, thai sản, hưu trí và bảo hiểm bổ sung cho nhân viên.

Các vấn đề trong giải quyết xung đột trong kinh doanh

Trong quá trình làm việc trong bất kỳ doanh nghiệp nào, xung đột nội bộ là không thể tránh khỏi. Theo một nghiên cứu của công ty đào tạo và huấn luyện CPP, Inc ở Mỹ, 85% nhân viên có xung đột tại nơi làm việc lãng phí 3 giờ làm việc mỗi tuần. Có thể thấy rằng các xung đột xảy ra gây lãng phí thời gian làm việc, chi phí nhân sự và ảnh hưởng đến năng suất làm việc của doanh nghiệp.

Mặt khác, việc xử lý không đầy đủ các xung đột nội bộ có thể trở thành lý do để nhân viên rời khỏi công ty. Trên thực tế, nếu cấp quản lý không đảm bảo sự công bằng nội bộ, nó sẽ dẫn đến tình trạng cấp dưới không tuân thủ các quyết định của cấp trên.

Chính sách và quy định của công ty không phù hợp và hấp dẫn

Sự thiếu vắng của một chính sách và quy định nguồn nhân lực hiệu quả là lý do tại sao nhân viên làm việc vô trách nhiệm, lười biếng hoặc làm việc chống đối. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và khởi nghiệp, việc xây dựng một bộ quy định riêng của công ty vẫn gặp nhiều rào cản về chi phí và thời gian. Do đó, các doanh nghiệp này đang thực hiện các hoạt động quản lý, phân công công việc và giám sát công việc theo các kế hoạch ngắn hạn.

Điều đó làm cho các doanh nghiệp rất khó tóm tắt, đánh giá, học hỏi và chỉnh sửa các quy định trong tương lai. Do đó, các doanh nghiệp cần tập trung vào việc xây dựng chính sách ngay từ đầu để quá trình làm việc của nhóm nhân sự diễn ra suôn sẻ hơn.

Công ty Tư vấn Lợi Thế  đặc biệt chuyên sâu trên các lĩnh vực sau:
• Tư vấn pháp luật doanh nghiệp Việt Nam (Bao gồm doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài), Giấy phép con.
• Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệthuế – kế toán.
• Tư vấn pháp luật dân sự, hình sự, bảo hiểm, lao động, đất đai, hôn nhân và gia đình.

Quý khách hàng có yêu cầu dịch vụ hay yêu cầu tư vấn, vui lòng liên lạc với chúng tôi để được hỗ trợ và sử dụng dịch vụ với chi phí thấp, hiệu quả cao nhất.

Hotline: 0987.860.038 (zalo/facebook, Ms Thắm)