Chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ giữa tháng 08/2023

14/08/2023 | 196

1. Từ 15/8/2023, cấp và quản lý biển số xe theo mã định danh của chủ xe

Việc cấp và quản lý biển số xe theo mã định danh của chủ xe là nội dung tại Thông tư 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.

Theo đó, biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA  .

Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.

Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình.

Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.

Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 thay thế Thông tư 58/2020/TT-BCA  .

2. Tăng tuổi nghỉ hưu với hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân từ ngày 15/8/2023

Đây là nội dung được Quốc hội thông qua vào ngày 22/6/2023 tại Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.

Theo đó, hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:

– Hạ sĩ quan: 47;

– Cấp úy: 55;

– Thiếu tá, Trung tá: nam 57, nữ 55;

– Thượng tá: nam 60, nữ 58;

– Đại tá: nam 62, nữ 60;

– Cấp tướng: nam 62, nữ 60.

Hạn tuổi phục vụ cao nhất của nam sĩ quan quy định tại điểm đ và điểm e, nữ sĩ quan quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 (sửa đổi 2023) thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động.

(Trong khi đó tại khoản 1 Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 quy định hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:

– Hạ sĩ quan: 45;

– Cấp úy: 53;

– Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53;

– Thượng tá: nam 58, nữ 55;

– Đại tá: nam 60, nữ 55;

– Cấp tướng: 60.)

3. Sửa đổi thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh từ ngày 15/8/2023

Ngày 24/6/2023, Quốc hội thông qua Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.

Theo đó, thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm:

– Ảnh chân dung;

– Họ, chữ đệm và tên;

– Giới tính;

– Nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh;

– Quốc tịch;

– Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; cơ quan cấp; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn;

– Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân;

– Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại;

– Thông tin khác do Chính phủ quy định.

(Trong khi đó tại khoản 3 Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thì thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm:

– Ảnh chân dung;

– Họ, chữ đệm và tên;

– Ngày, tháng, năm sinh;

– Giới tính;

– Quốc tịch;

– Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh;

– Ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp;

– Ngày, tháng, năm hết hạn;

– Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân;

– Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại.)

4. Chế độ, chính sách mới với Thanh tra viên

Chế độ, chính sách mới với Thanh tra viên là nội dung tại Nghị định 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 hướng dẫn Luật Thanh tra.

Theo đó, chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên theo Nghị định 43/2023/NĐ-CP như sau:

– Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên:

+ Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng thanh tra Chính phủ, Thanh tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

+ Thanh tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

+ Thanh tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

– Ngoài quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 43/2023/NĐ-CP, Thanh tra viên là công chức được hưởng các quyền lợi như cán bộ, công chức khác theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề và các chế độ, chính sách đặc thù khác theo quy định của pháp luật.

– Thanh tra viên là sĩ quan trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ theo quy định đối với lực lượng vũ trang và chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 43/2023/NĐ-CP  .

Xem thêm Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.

Công ty Tư vấn Lợi Thế  đặc biệt chuyên sâu trên các lĩnh vực sau:
• Tư vấn pháp luậtdoanh nghiệp Việt Nam (Bao gồm doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài), Giấy phép con.
• Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệthuế – kế toán.
• Tư vấn pháp luật dân sự, hình sự, bảo hiểm, lao động, đất đai, hôn nhân và gia đình.

Quý khách hàng có yêu cầu dịch vụ hay yêu cầu tư vấn, vui lòng liên lạc với chúng tôi để được hỗ trợ và sử dụng dịch vụ với chi phí thấp, hiệu quả cao nhất.

Hotline: 0987.860.038 (zalo/facebook, Ms Thắm)