Lương cơ sở là gì? Mức lương cơ sở của công chức qua các năm
16/11/2022 | 581Lương cơ sở là gì?
Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ tính mức lương của cán bộ, công chức, viên chức,… trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác.
Ngoài ra, lương cơ sở còn dùng để tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;…
(Theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP).
Mức tăng lương cơ sở của công chức qua các năm
Tính trong giai đoạn 1995 – 2022, mức lương cơ sở đã tăng từ 120.000 đồng lên 1.490.000 đồng.
Ngày áp dụng | Mức lương cơ sở (đồng/tháng) | Văn bản căn cứ |
01/01/1995 | 120.000 | Nghị định 5-CP ngày 26/01/1994 |
01/01/1997 | 144.000 | Nghị định 6-CP ngày 21/01/1997 |
01/01/2000 | 180.000 | Nghị định 175/1999/NĐ-CP ngày 15/12/1999 |
01/01/2001 | 210.000 | Nghị định 77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 |
01/01/2003 | 290.000 | Nghị định 03/2003/NĐ-CP ngày 15/01/2003 |
01/10/2005 | 350.000 | Nghị định 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 |
01/10/2006 | 450.000 | Nghị định 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 |
01/01/2008 | 540.000 | Nghị định 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 |
01/5/2009 | 650.000 | Nghị định 33/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009 |
01/5/2010 | 730.000 | Nghị định 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 |
01/5/2011 | 830.000 | Nghị định 22/2011/NĐ-CP ngày 04/4/2011 |
01/5/2012 | 1.050.000 | Nghị định 31/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 |
01/7/2013 | 1.150.000 (từ thời điểm này bắt đầu gọi là lương cơ sở) | Nghị định 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 |
01/5/2016 | 1.210.000 | Nghị định 47/2016/NĐ-CP ngày 25/6/2016 |
01/7/2017 | 1.300.000 | Nghị định 47/2017/NĐ-CP ngày 24/4/2017 |
01/7/2018 | 1.390.000 | Nghị định 72/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 |
01/7/2019 | 1.490.000 | Nghị định 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2022 |
Từ 01/7/2023 | 1.800.000 |
Ban đầu, mức lương cơ sở của cán bộ, công chức được gọi là mức lương tối thiểu chung tới năm 2013 thì chính thức được gọi là mức lương cơ sở.
Dự kiến mức lương cơ sở sẽ được điều chỉnh tăng lên 1.800.000 đồng/tháng từ ngày 01/7/2023.
Lương cơ sở khác lương tối thiểu vùng?
Trong khi lương cơ sở dùng để tính tiền lương công chức và các khoản phụ cấp khác thì lương tối thiểu là mức lương thấp nhất mà doanh nghiệp trả cho người lao động.
Mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2022 được thực hiện theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP.
Cụ thể, lương tối thiểu vùng I là 4.680.000 đồng/tháng; vùng II là 4.160.000 đồng/tháng; vùng III là 3.640.000 đồng/tháng và vùng IV là 3.250.000 đồng/tháng.
Còn mức lương tối thiểu giờ theo 4 vùng: vùng I là 22.500 đồng/giờ, vùng II là 20.000 đồng/giờ, vùng III là 17.500 đồng/giờ, vùng IV là 15.600 đồng/giờ.
Lộ trình cải cách tiền lương với công chức theo Nghị quyết 27
Theo Nghị quyết 27, ban đầu dự kiến lộ trình cải cách tiền lương với công chức như sau:
– Từ năm 2021, áp dụng chế độ tiền lương mới thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn bộ hệ thống chính trị.
– Năm 2021, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
– Định kỳ thực hiện nâng mức tiền lương phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước.
– Đến năm 2025, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
– Đến năm 2030, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do tác động của nhiều yếu tố, nhất là ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 nên chưa thực hiện cải cách tiền lương với công chức được.
Ngày 9/10/2022, tại Hội nghị Trung ương 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng giao Bộ Chính trị chỉ đạo Ban Cán sự Đảng Chính phủ hoàn chỉnh Báo cáo về phương án điều chỉnh tiền lương để trình Quốc hội khóa XV xem xét, quyết định.
Ngày 11/11/2022, Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
Theo đó, tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng (tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành).
Công ty Tư vấn Lợi Thế đặc biệt chuyên sâu trên các lĩnh vực sau:
• Tư vấn pháp luậtdoanh nghiệp Việt Nam (Bao gồm doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài), Giấy phép con.
• Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ, thuế – kế toán.
• Tư vấn pháp luật dân sự, hình sự, bảo hiểm, lao động, đất đai, hôn nhân và gia đình.
Quý khách hàng có yêu cầu dịch vụ hay yêu cầu tư vấn, vui lòng liên lạc với chúng tôi để được hỗ trợ và sử dụng dịch vụ với chi phí thấp, hiệu quả cao nhất.