Hỏi – Đáp về Thuế thu nhập cá nhân
21/01/2024 | 196Câu hỏi 1: Quyết định thuế TNCN là gì?
Trả lời: Theo quy định tại điều 2 và 26 Thông số 111/2013/TT- TC và Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, Cơ quan chi trả tiền đầu vào cho cá nhân thực hiện công việc lấy lại tiền thuế, trừ khi nhập vào các khoản thanh toán cho cá nhân (khấu trừ thuế) theo tháng hoặc theo quý. Do đó, vào thời điểm cuối cùng cần thực hiện quyết định thuế TNCN để tổng hợp lại tổng số thuế thu nhập người dân nhận được trong năm dương lịch và tính lại số thuế TNCN chính xác mà cá nhân đó phải nộp. Trong 10 loại thuế thu nhập TNCN thì chỉ có thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là phải thực hiện quyết định thuế.
Câu hỏi 2: Quyết định thuế TNCN là gì?
Trả lời: Theo quy định tại điều 2 và 26 Thông số 111/2013/TT- TC và Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, Cơ quan chi trả tiền đầu vào cho cá nhân thực hiện công việc lấy lại tiền thuế, trừ khi nhập vào các khoản thanh toán cho cá nhân (khấu trừ thuế) theo tháng hoặc theo quý. Do đó, vào thời điểm cuối cùng cần thực hiện quyết định thuế TNCN để tổng hợp lại tổng số thuế thu nhập người dân nhận được trong năm dương lịch và tính lại số thuế TNCN chính xác mà cá nhân đó phải nộp. Trong 10 loại thuế thu nhập TNCN thì chỉ có thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là phải thực hiện quyết định thuế.
Câu hỏi 3: Đối tượng nào phải quyết định thuế TNCN trực tiếp tại Cơ quan Thuế
Trả lời: Đối với cá nhân trực tiếp quyết định toán với cơ quan Thuế Cá nhân có số thuế phải giảm thêm (trừ trường hợp cộng thêm số thuế từ 50.000 đồng trở xuống). Cá nhân có số thuế cống hiến và có đề xuất hoàn thuế. Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải kê khai quyết định thuế với Cơ quan Thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp đủ điều kiện ủy quyền thì cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức trả lời giải quyết theo quy định .
Câu hỏi 4: Cá nhân phải thực hiện quyết định thuế TNCN các khoản thu nhập nào?
Trả lời: Hiện nay theo quy định của thuế TNCN (Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) đối với thuế TNCN thì có 10 tài khoản thu nhập chịu thuế. Hiện tại việc quyết định thuế TNCN chỉ áp dụng cho các loại thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Câu hỏi 5: Một bộ hồ sơ quyết định thuế TNCN đầy đủ những gì?
Trả lời:
1. Giải quyết quyết định thuế TNCN mẫu số 02/QTT-TNCN.
2. Giảm số bảng phụ lục trừ khung cảnh cho mẫu phụ thuộc số 02-1/BK-QTT-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ khung cảnh cho phụ thuộc).
3. Bản chụp các chứng từ đã được chứng minh số thuế đã trừ, tạm thời trong năm; số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
4. Bản chụp các chứng chỉ hóa đơn từ chứng minh tài khoản đóng góp vào thiện chí, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
5. Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc (nếu tính giảm trừ khi người phụ thuộc tại thời điểm quyết định thuế đối với người phụ thuộc chưa được thực hiện đăng ký)
6. Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền thanh toán của đơn vị, tổ chức đã trả tiền ở nước ngoài.
Câu hỏi 6 : Nơi xây hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
Trả lời: Nơi trú ẩn hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Điều 11 Nghị định số 126/2020/ND-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Trường hợp cá nhân khai và giải quyết quyết định thuế TNCN tại trang web https://canhan.gdt.gov.vn thì hệ thống có chức năng hỗ trợ xác định cơ quan thuế quyết định dựa trên thông tin liên quan đến khai thuế trong năm do cá nhân kê khai.
Nơi tùy chỉnh hồ sơ quyết định thu thập thông tin cá nhân được xác định cụ thể như sau:
1. Đối với việc giải quyết thuế thu nhập hồ sơ khai báo TNCN cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý tổ chức thu thuế.
2. Đối với cá nhân trực tiếp quyết định toán với cơ quan Thuế :
– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì phó hồ sơ quyết định thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a khoản 8 điều 11 Nghị định số 126/2020/ND-CP . Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả các trường hợp lý có thu nhập trực tiếp thuộc tính khai báo, vừa có thu nhập vào tổ chức chức năng chi trả trừ trừ khi cá nhân phản ánh đã sơ đồ khai thuế tại cơ quan thuế quyết định nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự động lựa chọn nơi chi hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc tổ chức chi trả tiền trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì phụ hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính toán trừ cảnh báo cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả tiền bằng bất kỳ thông tin nào thì hồ sơ khai quyết định thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả tiền vào đó. Trường hợp cá nhân có sự thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả lời cuối cùng có tính giảm trừ cảnh quan cho bản thân thì hồ sơ khai quyết định thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức cá nhân trả lời lần nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có sự thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả tiền cuối cùng không tính giảm trừ cảnh quan cho bản thân thì bỏ hồ sơ khai quyết định thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư dân. Trường hợp cá nhân chưa tính trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức nào, cá nhân trả lời bằng cách nào thì hồ sơ khai quyết định thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã trừ 10% thì phụ hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết định không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi phó hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Câu hỏi 7: Quyết toán thuế TNCN được làm theo từng năm hay là cộng ngâm các năm?
Trả lời: Cá nhân thực hiện quyết toán thuế TNCN theo từng năm chứ không cộng dồn năm lại. Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư 111/2013/TT-BTC Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công:
+ Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì bất kỳ tính thuế nào được tính theo năm dương lịch.
+ Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì bất kỳ tính thuế đầu tiên nào cũng được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Công ty Tư vấn Lợi Thế đặc biệt chuyên sâu trên các lĩnh vực sau:
• Tư vấn pháp luật doanh nghiệp Việt Nam (Bao gồm doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài), Giấy phép con.
• Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ, thuế – kế toán.
• Tư vấn pháp luật dân sự, hình sự, bảo hiểm, lao động, đất đai, hôn nhân và gia đình.
Quý khách hàng có yêu cầu dịch vụ hay yêu cầu tư vấn, vui lòng liên lạc với chúng tôi để được hỗ trợ và sử dụng dịch vụ với chi phí thấp, hiệu quả cao nhất.