MẪU: Quy chế hoạt động của sàn giao dịch Bất động sản
27/03/2021 | 840QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số của )
——————-
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Giải thích từ ngữ
- Luật Kinh doanh bất động sản có nghĩa là Luật Kinh doanh Bất động sản 2014.
- Công ty có nghĩa là[tdn].
- HĐQT (/HĐTV)có nghĩa là Hội đồng quản trị (hoặc Hội đồng thành viên) của [tdn].
- SGD có nghĩa là Sàn giao dịch Bất động sản Việt Nam thuộc [tdn].
- Quy chế có nghĩa là Quy chế hoạt động của Sàn giao dịch Bất động sản Việt Nam thuộc [tdn].
- Công tác viên hay CTV có nghĩa là cộng tác viên của Sàn Giao dịch.
Điều 2. Mục đích thành lập
- Đầu tư, phát triển dịch vụ trong lĩnh vực Bất động sản theo Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành, các văn bản hướng dẫn kèm theo.
- Trên cơ sở các nguồn lực đã được Công ty giao và/hoặc liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức kinh doanh các dịch vụ bất động sản đã được cấp phép hoạt động nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của Sàn giao dịch và mang lại lợi ích hài hòa cho người lao động, Công ty và xã hội.
- Góp phần đảm bảo tính minh bạch, lành mạnh của thị trường bất động sản.
Điều 3: Nguyên tắc hoạt động
- SGD là một bộ phận trực thuộc Công ty thực hiện theo các quy định của Quy chế này, các quy chế, quy định của Công ty và pháp luật hiện hành của Việt Nam; chịu trách nhiệm trước HĐQT (/HĐTV)Công ty và trước pháp luật về hoạt động của mình.
- Hoạt động của SGD phải công khai, minh bạch và tuân thủ pháp luật.
Điều 4: Hình thức pháp lý
- SGD là một đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản thuộc Công ty. SGD sử dụng tư cách pháp nhân, con dấu của Công ty để hoạt động.
- Công ty là đơn vị chịu trách nhiệm cuối cùng về hoạt động của SGD.
- Việc thành lập, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động, chấm dứt hoạt động của SGD do HĐQT (/HĐTV)quyết định theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và các quy định pháp luật có liên quan khác.
CHƯƠNG II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA SÀN GIAO DỊCH; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA SÀN GIAO DỊCH
Điều 5: Tên và địa chỉ của Sàn Giao dịch
- Tên gọi
– Tên tiếng việt:
SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM
– Tên giao dịch:
VIETNAM REAL ESTATE TRANSACTION EXCHANGE
– Tên viết tắt: LAND
- Địa chỉ trụ sở đăng ký là:
Trụ sở:
Điện thoại:
Fax:
Email:
Website:
Điều 6: Quy mô, cơ sở vật chất của Sàn Giao dịch
SGD có diện tích sử dụng để giao dịch 50m2 phục vụ cho hoạt động môi giới, giao dịch và thêm 20 m2 cho mỗi hoạt động dịch vụ bổ sung, đồng thời đảm bảo có trang thiết bị phù hợp với nội dung hoạt động. Cụ thể như sau:
- Khu vực giao dịch
– Khu vực thông tin về bất động sản: Khu vực này Trưng bày thông tin chung về các bất động sản đang niêm yết tại SGD, bao gồm: Mô hình các khu đô thị, dự án bất động sản hoặc mô hình của các bất động sản cá biệt; Bản đồ quy hoạch hoặc sơ đồ chi tiết các khu đô thị, dự án bất động sản; Tờ rơi trong đó có chứa các thông tin chung về bất động sản; Màn chiếu đưa thông tin về bất động sản có kết nối với máy tính ….
– Khu vực để khách hàng tra cứu thông tin chi tiết về bất động sản đang niêm yết tại sàn
– Khu vực tiếp đón, hướng dẫn giải đáp thắc mắc, môi giới cho khách hàng
– Trang thiết bị:
- Ghế ngồi cho khách hàng.
- Bàn viết để khách hàng ghi chép thông tin.
- Các mô hình bất động sản.
- Các bản đồ và sơ đồ về bất động sản.
- Các tờ rơi được ghim trên các tấm bảng treo trên tường hoặc đặt trên các giá xếp dọc theo lối đi.
- Các màn chiếu được bố trí đối diện với các bản đồ và sơ đồ, ở một bên của SGD (nếu cần).
- Máy tính công cộng (số lượng tùy thuộc số lượng khách hàng đến sàn)
- Giá đặt ấn bản phẩm
- Bàn dùng cho khách hàng ghi chép thông tin
- Máy tính để cung cấp thông tin cho các màn chiếu (số lượng tương ứng với số màn chiếu bởi mỗi máy tính chỉ có thể xuất ra một màn hình thông tin).
- Máy tính để nhân viên sử dụng
- Máy điện thoại
- Máy fax (khách hàng cần gửi tài liệu qua fax sẽ gửi đến số fax của lễ tân)
- Khu vực làm việc của các bộ phận nghiệp vụ và cung cấp dịch vụ:
– Mục đích:
- Là nơi làm việc của các chuyên viên trong Bộ phận dịch vụ
- Là nơi thực hiện dịch vụ cho vụ khách hàng nếu cần.
– Trang thiết bị:
- Bàn làm việc, máy tính cá nhân kết nối internet, điện thoại cố định cho từng chuyên viên.
- Tủ đựng hồ sơ, tài liệu
- Bàn và ghế tiếp khách, các thiết bị đặc thù phục vụ cho chuyên môn của bộ phận (nếu cần)
Điều 7: Chức năng của Sàn Giao dịch
- SGD là đơn vị tổ chức, thực hiện giao dịch và môi giới để bán, chuyển nhượng, cho thuê, thuê mua các bất động sản do: (i) Công ty thực hiện đầu tư, tạo lập; và (ii) của khách hàng là cá nhân và các doanh nghiệp đăng ký để giao dịch qua SGD;
- SGD tổ chức thực hiện các dịch vụ bất động sản khác bao gồm:
– Định giá bất động sản
– Tư vấn bất động sản;
– Quảng cáo bất động sản;
– Đấu giá bất động sản;
– Quản lý bất động sản.
- Thu thập và phân tích các dữ liệu, thông tin về cung cầu và biến động giá cả của thị trường bất động sản để tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty trong việc xác lập, chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Cập nhật các quy định pháp luật về lĩnh vực bất động sản, vận dụng phù hợp với kế hoạch kinh doanh và các hoạt động của công ty.
- Tham mưu cho HĐQT (/HĐTV), Ban Giám đốc Công ty về hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản.
Điều 8: Nhiệm vụ của Sàn Giao dịch
- Xây dựng Website để thực hiện các nghiệp vụ quảng bá hình ảnh Công ty, giao dịch trực tuyến về bất động sản.
- Xây dựng mối quan hệ với các pháp nhân kinh doanh bất động sản, các cơ quan quản lý nhà nước và ngân hàng dữ liệu khách hàng về bất động sản.
- Tổ chức, quản lý, điều các phiên giao dịch mua, bán, cho thuê, chuyển nhượng bất động sản; các hoạt động dịch vụ môi giới kinh doanh bất động sản và thực hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản khác theo quy định của Quy chế này.
- Cung cấp thông tin, quảng cáo về bất động sản;
- Tư vấn về giá, tổ chức dịch vụ đấu giá bất động sản;
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ bất động sản cho cán bộ, nhân viên Công ty và cá nhân, tổ chức có nhu cầu (nếu Công ty đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật);
- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch bất động sản;
- Công bố các thông tin về hoạt động giao dịch bất động sản;
- Thực hiện việc xác nhận bất động sản đã được giao dịch qua SGD theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản;
- Các nhiệm vụ khác do HĐQT (/HĐTV), Tổng giám đốc Công ty giao.
Điều 9: Quyền hạn và nghĩa vụ của Sàn Giao dịch
- Quyền hạn
– Được sử dụng pháp nhân, con dấu của Công ty để ký kết các hợp đồng dịch vụ liên quan đến bất động sản, giao dịch bất động sản theo thỏa thuận giữa các bên và quy định của pháp luật;
– Được thu phí dịch vụ bất động sản và phí các dịch vụ gia tăng liên quan đến bất động sản theo quy định.
– Đề nghị khách hàng, tổ chức và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cung cấp thông tin liên quan đến bất động sản;
– Từ chối khách hàng vi phạm các quy định của Pháp luật hiện hành và quy chế hoạt động của Sàn giao dịch;
– Từ chối đưa lên sàn giao dịch bất động sản các bất động sản không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh.
– Thu tiền dịch vụ của khách hàng có bất động sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản.
– Yêu cầu khách hàng bồi thường thiệt hại do lỗi của khách hàng gây ra.
– Các quyền khác theo quy định của Pháp luật và Công ty.
- Nghĩa vụ
– Bảo đảm bất động sản được đưa lên sàn giao dịch phải có đủ điều kiện để đưa vào kinh doanh.
– Cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin, tài liệu liên quan đến bất động sản và chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu do mình cung cấp.
– Cung cấp các dịch vụ về bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản.
– Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật và điều kiện hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
– Bảo đảm để SGD hoạt động đúng nội dung đã đăng ký;
– Chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Phối hợp phòng ban chuyên môn của Công ty để thực hiện nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
– Phối hợp với các phòng ban chuyên môn của Công ty thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, kiểm toán theo quy định của Nhà nước; phối hợp với các phòng ban chuyên môn của Công ty trong các vấn đề nhân sự không thuộc thẩm quyền của SGD.
– Tuân thủ các quy định của pháp luật, Quy chế này và các quy định khác của Công ty;
– Tôn trọng các tổ chức, cá nhân, khách hàng khi đến quan hệ công tác và giao dịch;
– Quản lý tài sản, nguồn tài chính đã được Công ty giao theo đúng quy định của Công ty;
– Quản lý đội ngũ cán bộ, nhân viên và cộng tác viên theo đúng chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước và của Công ty;
– Phối hợp với chính quyền sở tại và các đơn vị có liên quan tổ chức hoạt động bảo đảm an toàn, trật tự xã hội tại Sàn giao dịch;
– Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của hiện hành của Nhà nước và của Công ty.
Điều 10: Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, nhân viên Sàn Giao dịch
- Nghĩa vụ của cán bộ, nhân viên SGD
– Tiếp nhận, giải đáp những thắc mắc và thực hiện các giao dịch với khách hàng;
– Đại diện cho khách hàng đăng ký dịch vụ môi giới, bán, cho thuê, thuê mua bất động sản;
– Tư vấn cho khách hàng giá cả, tình trạng pháp lý của bất động sản trong phạm vi, thẩm quyền cho phép;
– Tìm khách hàng mua, thuê bất động sản hoặc tìm thông tin về bất động sản phù hợp với nhu cầu của khách hàng;
– Thực hiện khảo sát BĐS;
– Hướng dẫn khách hàng đăng ký và ký kết hợp đồng dịch vụ bất động sản;
– Hỗ trợ các công việc giao dịch khách giữa 2 bên mua (thuê) và bán (cho thuê);
– Cập nhật thông tin của khách hàng vào hệ thống thông tin của SGD;
– Hỗ trợ nhân viên khác khi cần thiết;
– Giữ gìn môi trường làm việc sạch đẹp;
– Chịu trách nhiệm trước người quản lý trực tiếp và Giám đốc SGD về mọi giao dịch của mình;
– Thực hiện các công việc khác do cán bộ Quản lý giao;
– Hoàn thành những công việc đã thoả thuận trong hợp đồng lao động và các phụ lục kèm theo;
– Tuân thủ nội quy lao động và các quy định nội bộ khác của Công ty cũng như của SGD;
– Tuân thủ các quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
- Nhân viên sàn giao dịch tuyệt đối không được:
– Làm việc cho bất cứ bên nào có quyền lợi đối lập hoặc có khả năng cạnh tranh với SGD trong thời gian làm việc tại SGD;
– Lợi dụng quan hệ giữa SGD và khách hàng hoặc lợi dụng uy tín của SGD để nhận việc riêng của khách hàng hoặc làm các công việc khác vì lợi ích cá nhân nếu không được sự đồng ý của Ban Giám đốc SGD;
– Nhân viên thị trường phải tuyệt đối thực hiện theo đúng kế hoạch làm việc, mọi sự thay đổi phải được báo cho Cán bộ quản lý thị trường và được sự đồng ý của họ.
- Quyền của cán bộ nhân viên SGD
– Được hưởng các quyền lợi theo Hợp đồng lao động ký kết với Công ty hoặc SGD;
– Được khen thưởng theo quy định của Công ty và quy định của SGD;
– Được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, phát triển nghề nghiệp;
– Các quyền khác theo quy định của pháp luật, của Công ty và của SGD.
Điều 11: Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia Sàn Giao dịch
- Tổ chức, cá nhân tham gia SGD có các quyền sau đây:
– Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến bất động sản;
– Yêu cầu cung cấp các dịch vụ về bất động sản;
– Yêu cầu SGD bồi thường thiệt hại do lỗi của sàn giao dịch bất động sản gây ra;
– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân tham gia SGD có các nghĩa vụ sau đây:
– Tuân thủ và thực hiện quy chế hoạt động của SGD;
– Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin về bất động sản cung cấp.
– Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của bất động sản đưa vào giao dịch
– Trả tiền dịch vụ cho SGD;
– Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
– Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BỘ PHẬN
Điều 12: Tổ chức bộ máy SGD hoạt động và điều hành theo chế độ thủ trưởng, cơ cấu tổ chức bộ máy, gồm:
- Ban Giám đốc SGD: bao gồm Giám đốc và một hoặc một số Phó Giám đốc.
- Giám sát.
- Các bộ phận nghiệp vụ thuộc SGD: (Tuỳ theo mô hình kinh doanh để tổ chức các bộ phận nghiệp vụ phù hợp với mô hình kinh doanh theo từng thời kỳ, gồm:
– Bộ phận Hành chính quản trị;
– Bộ phận Giao dịch và Môi giới
– Bộ phận Định giá bất động sản
– Bộ phận Tư vấn bất động sản
– Bộ phận Đấu giá bất động sản
– Bộ phận Quản lý bất động sản
– Bộ phận Quảng cáo bất động sản
– Bộ phận Lưu trữ – Thông tin bất động sản …)
- Sơ đồ tổ chức SGD
Điều 13: Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Sàn Giao dịch
- Quyền hạn
– Giám đốc SGD do HĐQT (/HĐTV) công ty bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc; có trách nhiệm quản lý, điều phối hoạt động của sàn và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, HĐQT (/HĐTV) Công ty về tình hình hoạt động và hiệu quả kinh doanh của Sàn giao dịch bất động sản.
– Giám đốc sàn căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn có thể uỷ quyền bằng văn bản toàn bộ hoặc từng phần cho các Phó Giám đốc SGD, việc ủy quyền này phải được Tổng giám đốc đồng ý.
– Đề nghị Tổng giám đốc quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm Giám sát chung, Phó Giám đốc Sàn giao dịch theo trình tự và quy định về công tác cán bộ của Công ty;
– Quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm các chức vụ Trưởng, Phó các bộ phận, đơn vị thuộc Sàn giao dịch;
– Được quyết định các hợp đồng giao dịch bất động sản cho Công ty theo sự phân cấp của HĐQT (/HĐTV) và sự ủy quyền của Tổng Giám đốc Công ty;
– Được quyết định các hơp đồng dịch vụ bất động sản, ký các hợp đồng thuê chuyên gia biên soạn, biên tập các vấn đề nghiên cứu khoa học về lĩnh vực công tác được giao theo sự phân cấp, ủy quyền Tổng giám đốc.
– Điều hành mọi hoạt động của SGD, có quyền phân công, điều động cán bộ, nhân viên thuộc SGD. Được Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của Sàn giao dịch trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng giám đốc Công ty, Đại hội đồng cổ đông (nếu có), HĐQT (/HĐTV).
– Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động hỗ trợ giao dịch và dịch vụ bất động sản cho các tổ chức, cá nhân tham gia trong thị trường bất động sản với các hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản đã quy định trong Quy chế này.
– Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thông tin có liên quan đến bất động sản theo quy định của pháp luật;
– Yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin, tài liệu về bất động sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản;
– Từ chối đưa lên sàn giao dịch bất động sản các bất động sản không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh;
– Yêu cầu khách hàng bồi thường thiệt hại do lỗi của khách hàng gây ra;
– Các quyền khác theo quy định của Quy chế này, quy định khác Công ty và pháp luật.
– Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của Sàn giao dịch trong việc thực hiện nhiệm vụ được Công ty giao và chịu trách nhiệm pháp lý về các quyết định của cá nhân;
– Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động của Sàn giao dịch trình HĐQT (/HĐTV) Công ty phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình đã được phê duyệt;
– Xây dựng và trình HĐQT (/HĐTV) Công ty quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy, tiêu chuẩn cán bộ quản lý;
– Xây dựng Nội quy, chế độ làm việc của Sàn giao dịch;
– Quy định chi tiết các quy trình thực hiện dịch vụ bất động sản
– Trình HĐQT (/HĐTV) Công ty quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, nhân viên theo phân cấp quản lý;
– Chịu trách nhiệm trước HĐQT (/HĐTV); Đại hội đồng cổ đông (nếu có) và Tổng giám đốc công ty về hoạt động quản lý, điều hành SGD;
– Chịu trách nhiệm về các báo cáo thanh quyết toán tài chính và các chế độ thu chi tài chính của Sàn giao dịch tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước và của Công ty về quản lý tài chính;
– Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ quan. Chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra của Nhà nước và của Công ty;
Điều 14: Quyền hạn và trách nhiệm của Phó Giám đốc Sàn Giao dịch
- Phó Giám đốc SGD do Tổng Giám đốc Công ty quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc SGD;
- Phó Giám đốc SGD là người giúp việc Giám đốc SGD quản lý, điều hành một số mặt công tác do Giám đốc Sàn giao dịch phân công và ủy quyền, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sàn giao dịch, Tổng Giám đốc và HĐQT (/HĐTV)về các nhiệm vụ được giao;
- Phó giám đốc sàn báo cáo lại và chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc Sàn;
- Phó giám đốc Sàn giao dịch BĐS có trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành hoạt động của các nhân viên dưới quyền, phân công, chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc Sàn về toàn bộ hoạt động và tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Cụ thể:
– Xây dựng kế hoạch bán hàng của nhân viên trong Sàn trình Giám đốc; triển khai thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
– Phân công, giao nhiệm vụ cho nhân viên trong Sàn, thường xuyên đôn đốc nhắc nhở, giám sát kiểm tra và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của nhân viên trong Sàn.
– Giái quyết các vấn đề cụ thể phát sinh hàng ngày của Sàn; Xin ý kiến Giám đốc Sàn và kiểm soát xử lý những vấn đề quan trọng trong hoạt động của Sàn và những vấn đề khó khăn vướng mắc đột xuất theo quy định của Sàn.
– Quản lý và tổ chức sử dụng, khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, trang thiết bị, cơ sở vật chất được giao.
– Thíêt lập, gìn giữ và phát triển quan hệ với các đối tác; không ngừng phát triển uy tín kinh doanh của Sàn.
– Định kỳ báo cáo Giám đốc Sàn và Ban giám đốc Công ty về tình hình hoạt động của Sàn.
– Đề nghị Giám đốc Sàn điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm và tuyển dụng các chức danh trong Sàn.
– Được ký các hợp đồng dịch vụ kinh doanh bất động sản nếu có ủy quyền bằng văn bản của Giám đốc sàn và việc ủy quyền này đã được Tổng giám đốc đồng ý.
– Các quyền hạn và trách nhiệm khác theo sự ủy quyền của Giám đốc Sàn.
Điều 15: Giám sát Sàn Giao dịch
- Giám sát Sàn giao dịch bất động sản do Tổng Giám đốc Công ty bổ nhiệm, thay mặt Tổng giám đốc giám sát toàn diện hoạt động của Sàn giao dịch đảm bảo tính khách quan đúng đắn của mọi giao dịch phát sinh trong Sàn.
- Tham mưu giúp Giám đốc Sàn giao dịch bất động sản trong việc xây dựng định hướng phát triển kế hoạch kinh doanh của Sàn.
- Tham mưu giúp việc Giám đốc Sàn thực hiện công tác tổ chức và quản lý bán hàng đạt kế hoạch và doanh thu được giao.
- Giám sát, đôn đốc, nhắc nhở nhân viên trong Sàn thực hiện kế hoạch kinh doanh của Sàn và việc thực hiện nghiêm túc nội quy quy chế của Sàn.
Điều 16: Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chuyên môn:
- Bộ phận Hành chính – Tổng hợp
– Giúp Giám đốc SGD xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, định hướng phát triển Sàn trình Tổng Giám đốc, HĐQT (/HĐTV) phê duyệt;
– Xây dựng và trình Giám đốc Sàn kế hoạch sử dụng tài chính và lập dự toán thu, chi tài chính hàng tháng, hàng quý, hàng năm theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước và của Công ty; Nghiên cứu và đề xuất về chế độ chính sách liên quan đến các mức thu, chi phục vụ nhiệm vụ của SGD;
– Tham mưu, giúp Giám đốc SGD thực hiện công tác tổ chức quản lý cán bộ, lao động của SGD; công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, lao động tiền lương, chế độ chính sách; công tác, hành chính quản trị, văn phòng, đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho SGD hoạt động theo nhiệm vụ được giao;
– Giúp Giám đốc SGD tổng hợp tình hình hoạt động thực hiện nhiệm vụ của SGD báo cáo các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
– Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của SGD. Phối hợp với các cơ quan đơn vị có chức năng, tổ chức các khóa học đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng có liên quan đến họat động giao dịch bất động sản.
– Quản lý tài sản, trang thiết bị của SGD, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ và quản lý hồ sơ cán bộ và lao động hợp đồng theo qui định hiện hành của Nhà nước và phân cấp quản lý;
– Xây dựng và trình Giám đốc SGD phê duyệt nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, quy định về quản lý bảo vệ tài sản công, bảo vệ an ninh, an toàn của đơn vị;
– Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc SGD giao.
- Bộ phận quảng cáo bất động sản
– Thực hiện việc quảng cáo bất động sản thông qua SGD và trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc các phương tiện khác.
– Chịu trách nhiệm thực hiện công việc trước Giám đốc SGD .
– Tuân thủ các quy định về quảng cáo bất động sản theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản và pháp luật về quảng cáo.
– Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Giám đốc SGD.
- Bộ phận Giao dịch và Môi giới
– Tham mưu, giúp Giám đốc Sàn tổ chức các hoạt động hỗ trợ tài chính, hỗ trợ tìm kiếm nguồn vốn từ các ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng giúp các tổ chức, cá nhân (khi có nhu cầu) thực hiện đầu tư, mua, bán, chuyển nhượng bất động sản theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
– Thực hiện Dịch vụ môi giới, giới thiệu bất động sản;
– Nhận ủy thác của khách hàng thực hiện:
- Chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng, đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất; thuê, cho thuê, cho thuê lại;
- Thực hiện các khoản nghĩa vụ tài chính trong giao dịch bất động sản; bảo lãnh để thế chấp vay vốn bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà trên đất;
– Tổ chức các dịch vụ cung cấp thông tin, quảng cáo, quảng bá về bất động sản và các hoạt động của các tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh doanh bất động sản theo thỏa thuận trên Bản tin bất động sản và trang Web của SGD và Công ty;
– Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc SGD giao.
- Bộ phận Tư vấn bất động sản
– Tư vấn về các thủ tục pháp lý đối với bất động sản, hoạt động giao dịch bất động sản;
– Tư vấn về quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch chi tiết thực hiện các dự án đầu tư.
– Tư vấn giới thiệu địa điểm sử dụng đất.
– Tư vấn lập hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất.
– Tư vấn về giá bất động sản;
– Tiếp nhận và niêm yết giá các bất động sản thuộc các dự án phát triển đô thị theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản.
– Tư vấn về đầu tư tạo lập, kinh doanh bất động sản;
– Tư vấn về tài chính bất động sản;
– Tư vấn về hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản;
– Tư vấn về các nội dung khác liên quan đến bất động sản;
– Thực hiện các công việc khác do Giám đốc SGD giao.
- Bộ phận đấu giá bất động sản:
– Tổ chức công bố công khai, đầy đủ, chính xác thông tin về bất động sản trong bản niêm yết đấu giá do tổ chức, cá nhân bán, chuyển nhượng bất động sản cung cấp.
– Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật; chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến đấu giá bất động sản;
– Bồi thường thiệt hại do mình gây ra;
– Tổ chức các buổi đấu giá bất động sản theo đúng các quy định của Luật kinh doanh bất động sản và pháp luật về đấu giá;
– Thực hiện các công việc khác do Giám đốc SGD giao.
- Bộ phận quản lý bất động sản:
– Thực hiện việc mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản theo uỷ quyền của chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản;
– Cung cấp các dịch vụ bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của bất động sản;
– Thực hiện bảo trì, sửa chữa bất động sản;
– Quản lý, giám sát việc khai thác, sử dụng bất động sản của khách hàng theo đúng công năng, thiết kế và hợp đồng dịch vụ;
– Thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với bên thứ 3, với Nhà nước theo uỷ quyền của chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản.
– Thực hiện các công việc khác do Giám đốc SGD giao.
- Bộ phận Định giá bất động sản
– Dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật, tính chất, vị trí, quy mô, thực trạng của bất động sản và giá thị trường tại thời điểm định giá để định giá bất động sản;
– Cung cấp Chứng thư định giá bất động sản cho khách hàng;
– Yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến bất động sản làm cơ sở cho việc định giá;
– Thu thập thông tin về chính sách, pháp luật về kinh doanh bất động sản.
– Báo cáo lãnh đạo Sàn giao dịch trong việc thuê tổ chức, cá nhân định giá khác thực hiện việc định giá bất động sản trong phạm vi hợp đồng định giá bất động sản với khách hàng;
– Dự thảo và trình Giám đốc Sàn giao dịch mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong hoạt động định giá bất động sản.
– Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật; chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về định giá bất động sản.
– Thực hiện các công việc khác do Giám đốc Sàn giao dịch giao.
- Bộ phận Thông tin bất động sản
– Tiếp nhận, thu nhập, phân loại, sắp xếp bảo quản các loại hồ sơ, tư liệu về bất động sản gồm:
- Dữ liệu về hồ sơ địa chính dạng số;
- Số liệu thông tin về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn Thành phố;
- Số liệu thông tin về bất động sản của các dự án phát triển đô thị;
Hồ sơ, dữ liệu về quy hoạch phát triển đô thị của các quận, huyện của Thành phố và quy hoạch chi tiết các dự án phát triển đô thị đã đựơc cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Các loại hồ sơ, dữ liệu khác liên quan đến bất động sản.
– Khai thác, cập nhật các thông tin, tài liệu liên quan về bất động sản, tiếp nhận chuyển giao công nghệ thông tin, phát triển mạng thông tin về bất động sản trên mạng Internet phục vụ cho hoạt động kinh doanh của SGD và Công ty;
– Cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá đất trên địa bàn Thành phố; cung cấp các chính sách Pháp luật liên quan đến bất động sản cho các bộ phận nghiệp vụ khác của SGD;
– Cung cấp thông tin chi tiết về thực trạng và tình trạng pháp lý của các sản phẩm bất động sản đăng ký tại SGDvà các thông tin về bất động sản đã thực hiện giao dịch tại Sàn cho các bộ phận nghiệp vụ khác của SGD
– Theo dõi, cập nhật, đánh giá và dự báo tình hình biến động thị trường bất động sản, dự báo xu hướng của thị trường trên các bản tin riêng trên mạng Internet;
– Tổ chức thu nhập, dịch thuật và tổng hợp các tài liệu ở trong và ngoài nước có liên quan đến bất động sản phục vụ nhiệm vụ được giao;
– Thực hiện các công việc khác do Giám đốc SGD giao.
CHƯƠNG IV
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 17: Nguyên tắc quản lý tài chính
- SGD là bộ phận thuộc Công ty nên mọi hoạt động tài chính của SGD tuân theo quy chế tài chính của Công ty hoặc quy định riêng về hoạt động tài chính của SGD do HĐQT (/HĐTV)Công ty ban hành.
- SGD có trách nhiệm thực hiện việc lập sổ sách kế toán theo hướng dẫn của Phòng Tài chính – Kế toán Công ty, cập nhật các chứng từ thu chi phát sinh và thực hiện các chế độ báo cáo kế toán – tài chính cho Tổng Giám đốc, HĐQT(/HĐTV)và các cơ quan quản lý có liên quan theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ tình hình hoạt động cụ thể của SGD, HĐQT (/HĐTV)có thể cho phép SGD được trích một phần doanh thu cung cấp dịch vụ của SGD, được trích một phần từ lợi nhuận kinh doanh bất động sản của Công ty thông qua SGD để hình thành một Quỹ của SGD. Quỹ này được sử dụng vào mục đích nâng cao thu nhập, khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên làm việc tại SGD.
Giám đốc SGD có trách nhiệm xây dựng quy định về quản lý, sử dụng Quỹ của SGD trình HĐQT (/HĐTV) phê duyệt trước khi thực hiện.
- Khi điều kiện cho phép, Giám đốc SGD đề nghị HĐQT (/HĐTV)cho phép áp dụng cơ chế hạch toán của đơn vị phụ thuộc của Công ty.
Điều 18: Nguồn vốn hoạt động của sàn giao dịch
Công ty giao cho SGD quản lý tài sản, trang thiết bị và vốn lưu động để hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản và thực hiện nhiệm vụ khác do Công ty giao. Trong quá trình hoạt động, Sàn giao dịch có nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn, tài sản của Công ty giao mang lại lợi ích cho Công ty và người lao động của SGD.
Điều 19: Doanh thu và chi phí của Sàn Giao dịch
- Doanh thu hoạt động
– Doanh thu của Sàn Giao dịch bao gồm: doanh thu từ cung cấp các dịch vụ như môi giới, đấu giá, quảng cáo, quản lý bất động sản; doanh thu từ các dịch vụ khác của SGD.
– Doanh thu của SGD là một bộ phận doanh thu của Công ty.
– Giám đốc SGD đề xuất biểu phí dịch vụ tại SGD trình HĐQT (/HĐTV) phê duyệt theo từng thời kỳ. Biểu phí được tính căn cứ vào mức thu phí phổ biến của các sàn giao dịch trên thị trường tại thời điểm lập và các chi phí cần thiết để thực hiện các dịch vụ
- Chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động của SGD là các chi phí hợp lệ, hợp lý theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định của Công ty.
Điều 20: Thu nhập và phân bổ thu nhập
- Thu nhập
– Thu nhập của SGD bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản và thu nhập khác phù hợp với quy định của pháp luật.
– Thu nhập của SGD là một bộ phận của thu nhập của Công ty và phải thực hiện nghĩa vụ về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Phân bổ thu nhập
– Thu nhập từ dịch vụ môi giới của nhân viên Sàn
- 65%nộp về Công ty
- 10%trích lập Quỹ của SGD
- 25%chi trả hoa hồng cho cán bộ, nhân viên của SGD trực tiếp thực hiện việc môi giới.
– Chi trả hoa hồng cho cộng tác viên với SGD trực tiếp thực hiện việc môi giới theo tỷ lệ tương ứng giữa CTV và Công ty là: 40% – 60% đối với hàng kinh doanh dịch vụ môi giới giữa Sàn và cộng tác viên; 90% – 10 % đối với hàng kinh doanh dịch vụ mà cộng tác viên thực hiện toàn bộ chỉ thông qua tư cách pháp lý của Sàn, trong đó 10% là chi phí quản lý của Sàn.
– Sự phân bổ thu nhập quy định tại điểm này sẽ thay đổi phù hợp với tình hình hoạt động của công ty ở từng thời điểm.
– Thu nhập từ các dịch vụ khác và thu nhập khác:
- 90%nộp về Công ty
- 10%trích lập Quỹ của SGD
CHƯƠNG V
QUAN HỆ VỚI KHÁCH HÀNG TRONG GIAO DỊCH VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN DỊCH VỤ TẠI SÀN GIAO DỊCH
Điều 21: Trách nhiệm của Sàn Giao dịch đối với khách hàng
- Hỗ trợ và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong giao dịch bất động sản tại SGD;
- SGD có trách nhiệm xác nhận bất động sản của Công ty, bất động sản của các cá nhân, các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được giao dịch qua SGD (theo mẫu do pháp luật quy định) đã được giao dịch theo đúng quy định của pháp luật;
- Thực hiện các dịch vụ bất động sản theo hợp đồng dịch vụ ký kết với khách hàng.
- Các trách nhiệm khác theo quy định của Quy chế này và quy định của pháp luật.
Điều 22: Trách nhiệm của khách hàng đối với Sàn Giao dịch
- Khách hàng có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức tham gia giao dịch tại SGD theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quy chế này.
- Khách hàng có các trách nhiệm khác theo quy định của Quy chế này và quy định của pháp luật.
Điều 23: Quy trình thực hiện các dịch vụ của Sàn Giao dịch
- Quy trình môi giới bất động sản
- Quy trình đấu giá bất động sản
- Quy trình Quảng cáo bất động sản
- Quy trình tư vấn bất động sản
- Quy trình định giá bất động sản
- Quy trình quản lý bất động sản
CHƯƠNG VI
QUY ĐỊNH VỀ THÔNG TIN BẤT ĐỘNG SẢN ĐƯA VÀO GIAO DỊCH; CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ BẤT ĐỘNG SẢN, GIAO DỊCH TẠI SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 24: Thông tin về bất động sản Công ty giao dịch tại Sàn Giao dịch
- Khi có kế hoạch đưa các sản phẩm bất động sản của Công ty lên sàn giao dịch, Ban Giám đốc SGD tổ chức lập hồ sơ sản phẩm (Catalog bán hàng) trình Tổng Giám đốc Công ty phê duyệt.
- Hồ sơ sản phẩm là bộ tài liệu công bố thông tin sản phẩm bất động sản của Công ty trên SGD.
- Hồ sơ sản phẩm phải đáp ứng các yêu cầu thông tin quy định tại Quy chế này và các pháp luật tại từng thời điểm.
Điều 25: Điều kiện niêm yết trên Sàn Giao dịch của bất động sản
- Đối với nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh:
– Thuộc đối tượng được phép kinh doanh theo quy định của Pháp luật;
– Đối với nhà, công trình xây dựng mới phải bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng; đối với nhà, công trình xây dựng đã qua sử dụng thì yêu cầu về chất lượng do các bên thoả thuận trong hợp đồng;
– Không có tranh chấp về quyền sở hữu;
– Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
– Có hồ sơ bao gồm giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng và quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật đối với nhà, công trình xây dựng đã có sẵn;
– Các thông tin cơ bản về dự án và loại nhà đối với các sản phẩm được hình thành trong tương lai;
– Các điều kiện khác theo yêu cầu của Công ty và quy định của Pháp luật tại từng thời điểm;
- Đối với quyền sử dụng đất đưa vào kinh doanh:
– Có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
– Không có tranh chấp;
– Trong thời hạn sử dụng đất;
– Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Trường hợp chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất thuộc dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thì phải có các công trình hạ tầng tương ứng với nội dung và tiến độ của dự án đã được phê duyệt;
– Các điều kiện khác theo yêu cầu của Công ty và quy định của Pháp luật tại từng thời điểm;
Điều 26: Nội dung thông tin về bất động sản khi đưa lên Sàn Giao dịch
- Thông tin về loại bất động sản:
– Đối với nhà ở phải nêu rõ là nhà ở riêng lẻ hay căn hộ chung cư. Nếu là nhà ở riêng lẻ thì nêu rõ là biệt thự, nhà liền kề hay nhà vườn..;
– Đối với bất động sản dịch vụ phải nêu rõ là văn phòng, cửa hàng, siêu thị, chợ, khách sạn, nhà nghỉ hay nhà trọ..;
– Đối với bất động sản công nghiệp phải nêu rõ là hạ tầng khu công nghiệp hay nhà xưởng, nhà máy, kho, bãi..;
– Đối với quyền sử dụng đất phải nêu rõ là loại đất phi nông nghiệp (đất ở, đất KCN, đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh…), loại đất nông nghiệp hay các loại đất khác (nếu có).
- Thông tin về vị trí bất động sản:
– Đối với bất động sản tại khu vực đô thị đã xác định được địa chỉ cụ thể, phải nêu rõ số nhà, ngách, ngõ (hẻm), đường phố, quận (huyện), thành phố (tỉnh). Đối với nhà chung cư thì nêu cụ thể số phòng, tầng, dãy (lô) chung cư. Đối với khu vực nông thôn nêu rõ địa chỉ của bất động sản theo tên xóm, thôn, xã, huyện, tỉnh;
– Đối với bất động sản chưa xác định được địa chỉ cụ thể (chưa thành lập được đơn vị hành chính) thì nêu tên dự án, ký hiệu lô đất (đối với các lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác), ký hiệu từng căn hộ (đối với nhà chung cư).
- Thông tin về quy mô, diện tích của bất động sản:
– Đối với nhà ở riêng lẻ phải nêu rõ: diện tích khuôn viên đất, diện tích xây dựng, số tầng, tổng diện tích sàn; đối với căn hộ nhà chung cư phải nêu rõ tổng số căn hộ, diện tích sàn từng căn hộ, số phòng..;
– Đối với bất động sản khác phải nêu rõ: diện tích khuôn viên đất, số tầng, tổng diện tích sàn, diện tích sử dụng chung, công suất (nếu có);
– Đối với hạ tầng khu công nghiệp phải nêu rõ: quy mô diện tích toàn bộ khu công nghiệp, mật độ xây dựng, diện tích đất công cộng (sử dụng chung), diện tích đất từng ô đất..;
– Bản vẽ tổng mặt bằng, mặt bằng các tầng ( nếu có).
- Thông tin về đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản:
– Về đặc điểm, tính chất nêu rõ kết cấu công trình, móng, khung, tường, sàn, mái;
– Công năng sử dụng bất động sản thông tin theo thiết kế ban đầu;
– Chất lượng bất động sản nêu cụ thể năm xây dựng, cấp, hạng công trình;
– Ảnh chụp toàn cảnh công trình tại thời điểm giới thiệu (nếu có).
- Thực trạng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
– Hạ tầng kỹ thuật về điện , cấp nước , thoát nước , nơi xả rác, nơi để xe, đường giao thông.
– Hạ tầng xã hội ghi các hạ tầng xã hội thiết yếu gần nhất như nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, siêu thị , bến xe, công viên, rạp chiếu phim, nhà hát…
- Tình trạng pháp lý của bất động sản
Bao gồm hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng và các giấy tờ có liên quan khác đến việc tạo lập bất động sản, lịch sử sở hữu bất động sản
- Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản
– Phần sở hữu chung, phần sở hữu riêng.
– Phần sử dụng chung, phần sử dụng riêng.
- Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản
– Thông tin về giá chuyển nhượng hoặc cho thuê, thuê mua bất động sản niêm yết
– Có thể ghi thời gian có hiệu lực của giá.
- Quyền và lợi ích của người thứ ba có liên quan
– Thông tin về tình trạng cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ;
– Thông tin về bên thứ ba có liên quan tới bất động sản như thừa kế, điều kiện tặng cho…;
– Thông tin về các điều kiện khác có khả năng làm hạn chế quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu của người nhận chuyển nhượng.
- Thời hạn công khai các thông tin về bất động sản
– Thời gian thực hiện công khai tối thiểu 07 (bảy) ngày tại SGD.
– Trong thời hạn nêu trên, thông tin về tên dự án, loại, số lượng bất động sản, địa điểm và thời gian tổ chức việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản phải được đăng tải tối thiểu 03 (ba) số liên tiếp trên một tờ báo phát hành tại địa phương, tối thiểu 01 (một) lần trên đài truyền hình địa phương nơi có dự án và trên trang web (nếu có) của Sàn giao dịch bất động sản. Chi phí đăng tải thông tin do chủ đầu tư (hoặc chủ sở hữu) chi trả;
– Đối với bất động sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh bất động sản mà giao dịch qua SGD sản thì không bắt buộc phải công khai thông tin theo quy định Khoản này.
- Các thông tin liên quan đến chủ đầu tư, chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản
Thông tin về chủ đầu tư, chủ sở hữu, chủ sử dụng của bất động sản niêm yết;
- Thông tin khác về bất động sản
Do các bên thỏa thuận hoặc do chuyên gia khảo sát thu thập thông tin thực tế ghi để thấy rõ lợi ích hoặc các hạn chế khác của bất động sản.
Điều 27: Quy định về quản lý thông tin
- Thông tin về bất động sản niêm yết tại SGD được phân loại theo Điều 27 và được lưu trữ dưới dạng văn bản và tệp tin máy tính để phục vụ hoạt động nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên SGD và tạo điều kiện cho khách hàng tham khảo, tra cứu
- Các bước quản lý thông tin
– Mở hồ sơ.
– Thu thập thông tin đưa vào hồ sơ.
– Sắp xếp thứ tự văn bản trong hồ sơ
– Biên mục hồ sơ (bên trong và bên ngoài)
– Lưu trữ hồ sơ
Điều 28: Quy định về cung cấp thông tin
- Trên cơ sở quyền lợi của khách hàng, SGD cung cấp thông tin về bất động sản chính xác, kịp thời để khách hàng lựa chọn và quyết định đúng đắn khi giao dịch.
- Thông tin về bất động sản do chủ sở hữu, chủ đầu tư bất động sản cung cấp, SGD sẽ niêm yết công khai tại SGD hoặc tạo điều kiện để khách hàng tra cứu miễn phí trên hệ thống máy tính của SGD.
- Những thông tin do SGD điều tra, khảo sát, phân tích tổng hợp sẽ được cung cấp cho khách hàng có nhu cầu và phải trả phí.
- Việc cung cấp thông tin đảm bảo không tiết lộ bí mật kinh doanh của Công ty, của các đối tác của Công ty (trừ khi có sự chấp thuận).
Điều 29: Quy định về giao dịch tại SGD bất động sản
- Các hoạt động kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản của SGD được thực hiện thông qua hợp đồng.
- Sàn Giao dịch sẽ nhận các yêu cầu về giao dịch đất động sản của các tổ chức cá nhân thông qua các phương thức:
– Điền theo mẫu của SGD và gửi cho bộ phận giao dịch tại SGD
– Điền theo mẫu của SGD và gửi fax hoặc qua email về SGD (triển khai khi đủ điều kiện về kỹ thuật và bảo mật);
– Điền vào thông tin trên website của SGD (triển khai khi đủ điều kiện về kỹ thuật và bảo mật);
– Trong mọi trường hợp, một bản gốc của Yêu Cầu Giao dịch Bất Động Sản phải được các cá nhân và tổ chức gửi về SGD không muộn hơn 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày gửi fax hoặc email;
- Trên cơ sở các yêu cầu về giao dịch bất động sản nhận được, cán bộ phụ trách giao dịch sẽ thương thảo và ký hợp đồng theo nội dung yêu cầu giao dịch;
- Mọi dịch vụ cung cấp sẽ được chính thức triển khai kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
CHƯƠNG VII
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CỘNG TÁC VIÊN
SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM
Điều 30. Mục đích hợp tác với các cộng tác viên
- Mở rộng mạng lưới cộng tác viên nhằm tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đáp ứng được việc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của Sàn giao dịch.
- Thống nhất về trình tự, thủ tục, nguyên tắc ký kết, thanh lý hợp đồng Cộng tác viên (CTV) để thực hiện các công việc liên quan đến Sàn giao dịch BĐS Việt Nam và Công ty.
Điều 31. Nguyên tắc tuyển dụng và tiêu chuẩn của cộng tác viên
- Nguyên tắc tuyển dụng
Giám đốc Sàn giao dịch Bất động sản xem xét phê duyệt kế hoạch tuyển cộng tác viên theo định kỳ hàng quý/ năm hoặc khi có yêu cầu cần thiết phát sinh ngoài kế hoạch.
Việc tuyển dụng công tác viên do SGD trực tiếp thực hiện và dựa trên nguyên tắc:
– Căn cứ trên nhu cầu thực tế của việc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của SGD.
– Xuất phát từ yêu cầu mở rộng nguồn nhân lực của SGD.
– Cộng tác viên được tuyển chọn và ký hợp đồng cộng tác viên phải thông qua hình thức đăng ký hoặc xét tuyển; Hội đồng xét tuyển trực tiếp gồm: Giám đốc, phó giám đốc và giám sát của SGD.
- Tiêu chuẩn của cộng tác viên:
– Là công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc Việt kiều có đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật để thực hiện công việc đảm nhận.
– Năng động, nhiệt tình, trung thực.
– Có ngành nghề đào tạo phù hợp với lĩnh vực bất động sản, có khả năng thực hiện công việc được yêu cầu (ưu tiên có kinh nghiệm về lĩnh vực bất động sản).
– Điều kiện khác theo quy định của pháp luật
Điều 32. Quy trình tuyển cộng tác viên
- Căn cứ từ nhu cầu thực tế, xác định nhu cầu cộng tác viên cần tuyển và trình Tổng giám đốc phê duyệt:
– Thông báo tuyển dụng, tiếp nhận hồ sơ; xem xét lựa chọn hồ sơ.
– Hội đồng xét tuyển tổng hợp danh sách trình Giám đốc sàn phê duyệt.
– Giám đốc sàn (hoặc người được ủy quyền) tiến hành thoả thuận , thống nhất đàm phán hợp đồng với cộng tác viên theo phương án đã duyệt.
– Xét duyệt và quyết định tuyển chọn công tác viên.
– Thông báo cộng tác viên được tuyển dụng.
– Ký kết hợp đồng cộng tác viên.
– Thanh lý hoặc gia hạn hợp đồng khi hết hạn: Sau khi hết thời hạn ký kết, SGD căn cứ vào nhu cầu hoạt động của Sàn và nguyện vọng của cộng tác viên để tiến hành thoả thuận và ký tiếp hợp đồng nếu vẫn phát sinh nhu cầu hợp tác. Nếu một trong hai bên không có nhu cầu thuê thì tiến hành thanh lý hợp đồng.
- Hồ sơ cộng tác viên gồm:
– Sơ yếu lý lịch có xác nhận của chính quyền địa phương nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (trong vòng 06 tháng trở lại ).
– Bản sao công chứng các bắng cấp, chứng chỉ (nếu có)
– Bản sao hộ khẩu và chứng minh thư nhân dân.
Điều 33. Hình thức và thời hạn của hợp đồng cộng tác viên.
- Theo yêu cầu công việc: các loại hợp đồng xác định thời hạn.
- Theo tính chất công việc: áp dụng với các Cộng tác viên đảm nhận các công việc có tính chất hợp tác phát triển kinh doanh với Sàn.
Điều 34. Thù lao cộng tác viên
- Nguyên tắc về trả thù lao: Công ty chỉ chi trả thù lao cho Cộng tác viên khi giao dịch thành công.
- Mức thù lao:
– Đối với các sản phẩm của SGD mà Cộng tác viên bán được và các sản phẩm mà CTV đưa về giao dịch qua SGD thì sẽ được hưởng tỷ lệ hoa hồng theo quy định tại Điều 20 của Quy chế này.
– SGD ban hành các chế độ thù lao sao cho phù hợp với từng thời điểm, thời kỳ và từng loại sản phẩm.
- Thanh toán thù lao cộng tác viên
– SGD sẽ trả thù lao cho Cộng tác viên chậm nhất là 05 (năm) ngày sau khi giao dịch thành công.
– Thực hiện thanh toán thù lao cho Cộng tác viên: Kế toán SGD sẽ thanh toán căn cứ trên bảng tổng hợp xác nhận kết quả công việc của SGD.
Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của cộng tác viên
- Quyền của CTV
– Được cấp thẻ CTV sau khi ký hợp đồng CTV và sử dụng thẻ CTV trong khi làm việc chỉ giới hạn trong các giao dịch sản phẩm tại SGD.
– Yêu cầu SGD thanh toán đầy đủ, đúng hạn các chế độ thù lao và các quyền, lợi ích vật chất khác như đã thoả thuận trong hợp đồng hợp đồng CTV.
- Nghĩa vụ của CTV
– Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ, công việc, nhiệm vụ như đã cam kết trong Hợp đồng CTV.
– Tuân thủ triệt để các Quy định về bảo mật thông tin liên quan đến các dự án và các hoạt động kinh doanh của SGD, của Công ty theo quy định trong hợp đồng CTV và các quy định bảo mật khác do SGD ban hành theo từng thời điểm.
– Thực hiện các yêu cầu khác khi được đề nghị và trong phạm vi, khả năng đáp ứng của CTV.
– Thực hiện và tuân thủ đầy đủ các quy trình nghiệp vụ, nội quy làm việc của Sàn giao dịch BĐS.
Điều 36. Quyền và trách nhiệm của Sàn giao dịch BĐS
- Quyền:
– Yêu cầu CTV hoàn thành đầy đủ các nội dung công việc đã cam kết trong hợp đồng CTV.
– Tuỳ theo tiến độ và các nội dung công việc đã cam kết trong hợp đồng CTV, SGD có quyền xem xét, đánh giá sự hợp tác công việc thực tế, đơn phương chất dứt, thanh lý hoặc gia hạn Hợp đồng CTV.
- Trách nhiệm:
– Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng CTV.
– Thanh toán đầy đủ, đúng hạn các chế độ và quyền lợi cho CTV theo nội dung thoả thuận trong Hợp đồng CTV.
– Khi cần thiết, Sàn có thể hỗ trợ CTV về nhân sự để hoàn thành công việc giao dịch hiện tại.
– Cấp thẻ cho CTV sau khi đã ký kết hợp đồng CTV phục vụ hoạt động giao tiếp với đối tác và khách hàng trong quá trình thực hiện công việc đã cam kết trong Hợp đồng CTV.
CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Tổ chức thực hiện
– Quy chế này có hiệu lự kể từ ngày ký ban hành.
– Cán bộ, nhân viên các phòng chức năng hoạt động trên Sàn giao dịch Bất động sản , các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên sàn chịu trách nhiệm thi hành, thực hiện Quy chế này.
TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ / HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN CHỦ TỊCH (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
(Ghi chú: Tùy theo tình hình thực tế , cơ cấu tổ chức của đơn vị mà doanh nghiệp có điều chỉnh, bổ sung nội dung quy chế cho phù hợp)
MỤC LỤC QUY CHẾ
Trang | |
Điều 1: Giải thích từ ngữ | |
Điều 2. Mục đích thành lập | |
Điều 3: Nguyên tắc hoạt động | |
Điều 4: Hình thức pháp lý | |
Điều 5: Tên và địa chỉ của Sàn Giao dịch | |
Điều 6: Quy mô, cơ sở vật chất của Sàn Giao dịch | |
Điều 7: Chức năng của Sàn Giao dịch | |
Điều 8: Nhiệm vụ của Sàn Giao dịch | |
Điều 9: Quyền hạn và nghĩa vụ của Sàn Giao dịch | |
Điều 10: Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, nhân viên Sàn Giao dịch | |
Điều 11: Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia Sàn Giao dịch | |
Điều 12: Tổ chức bộ máy | |
Điều 13: Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Sàn Giao dịch | |
Điều 14: Quyền hạn và trách nhiệm của Phó Giám đốc Sàn Giao dịch | |
Điều 15: Giám sát của Sàn Giao dịch | |
Điều 16: Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chuyên môn | |
Điều 17: Nguyên tắc quản lý tài chính | |
Điều 18: Nguồn vốn hoạt động của sàn giao dịch | |
Điều 19: Doanh thu và chi phí của Sàn Giao dịch | |
Điều 20: Thu nhập và phân bổ thu nhập | |
Điều 21: Trách nhiệm của Sàn Giao dịch đối với khách hàng | |
Điều 22: Trách nhiệm của khách hàng đối với Sàn Giao dịch | |
Điều 23: Quy trình thực hiện các dịch vụ của Sàn Giao dịch | |
Điều 24: Thông tin về bất động sản Công ty giao dịch tại Sàn Giao dịch | |
Điều 25: Điều kiện niêm yết trên Sàn Giao dịch của bất động sản | |
Điều 26: Nội dung thông tin về bất động sản khi đưa lên Sàn Giao dịch | |
Điều 27: Quy định về quản lý thông tin | |
Điều 28: Quy định về cung cấp thông tin | |
Điều 29: Quy định về giao dịch tại SGD bất động sản | |
Điều 30. Mục đích hợp tác với các cộng tác viên | |
Điều 31. Nguyên tắc tuyển dụng và tiêu chuẩn của cộng tác viên | |
Điều 32. Quy trình tuyển cộng tác viên | |
Điều 33. Hình thức và thời hạn của hợp đồng cộng tác viên | |
Điều 34. Thù lao cộng tác viên | |
Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của cộng tác viên | |
Điều 36. Quyền và trách nhiệm của Sàn giao dịch BĐS | |
Điều 37. Tổ chức thực hiện |
Công ty Tư vấn Lợi Thế đặc biệt chuyên sâu trên các lĩnh vực sau:
• Tư vấn pháp luật doanh nghiệp Việt Nam (Bao gồm doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài), Giấy phép con.
• Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ, thuế – kế toán.
• Tư vấn pháp luật dân sự, hình sự, bảo hiểm, lao động, đất đai, hôn nhân và gia đình.
Quý khách hàng có yêu cầu dịch vụ hay yêu cầu tư vấn, vui lòng liên lạc với chúng tôi để được hỗ trợ và sử dụng dịch vụ với chi phí thấp, hiệu quả cao nhất.